COVERAM

Thứ bảy - 29/11/2014 05:13
Là chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin I thành angio¬tensin II (ACE: enzyme chuyển dạng angiotensin). Enzym chuyển dạng (hoặc kinase) là một exopeptidase giúp chuyển angiotensine I thành angiotensin II, chất làm co mạch và làm giáng hoá chất giãn mạch bradykinine để cho các heptapeptid mất hoạt tính. Khi ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương, kéo theo làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (do ức chế sự phản hồi âm tính của sự tiết renin) và làm giảm sự tiết aldosterone
COVERAM
-      Thành phần, hàm lượng: perindopril arginine 5mg / amlodipine 5mg
-      Dạng bào chế: Viên nén
1. COVERAM là gì? COVERAM dùng làm gì?
COVERAM là gì?
COVERAM là hỗn hợp của hai hoạt chất là perindopril và amlodipine.
Perindopril là chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensine (ức chế ACE). Amlodipine là chất đối kháng calci (thuộc nhóm thuốc có tên gọi: dihyd-ropyridine). Cùng dùng với nhau, hai thuốc này sẽ làm giãn mạch và làm mạch bớt căng để cho máu qua mạch máu dễ dàng hơn và giúp tim duy trì dòng máu bình thường.
COVERAM dùng làm gì?
COVER AM được kê để điểu trị tăng huyết áp và / hoặc bệnh động mạch vành ổn định (trạng thái mà sự cung cấp máu tới tim bị giảm hoặc bị phong bế).
Bệnh nhân đã dùng perindopril và amlodipine dưới dạng các viên nén riêng biệt thì nay có thề dùng thay thế bằng một viên COVERAM có chứa cả hai thành phần kể trên.
2. Những điều cần chú ý trước khi dùng COVERAM:
Không được dùng COVERAM trong các trường hợp sau đây:
•      Nếu bị dị ứng (quá mẫn cảm) với perindopril hoặc với các thuốc ức chế ACE khác, hoặc với amlodipine hoặc với các thuốc khác thuộc nhóm dihyd-ropyridine, hoặc với bất kỳ thành phần nàocủa COVERAM,
•      Đang trong thời kỳ cho con bú (xem mục "Mang thai và cho con bú"),
•      Thời kỳ mang thai (xem mục "Mang thai và cho con bú"),
•      Nếu gặp các triệu chứng như thở khò khè, sưng mặt hoặc lưỡi, ngứa ran hoặc phát ban da nghiêm trọng khi dùng thuốc ức chế ACE lần trước, hoặc trong trường hợp bạn hay người trong gia đình bạn đã từng có những triệu chứng kể trên trong bất kỳ trường hợp nào khác (trạng thái này gọi là phù mạch),
•      Nếu bạn bị sốc tim (khi tim không có khả năng cung cấp đủ máu cho cơ thể), hẹp động mạch chủ (tức hẹp mạch máu chính dẫn từ tim), hoặc đau thắt ngực không ổn định (đau ngực có thể gặp lúc nghỉ ngơi),
•      Nếu có hạ huyết áp nặng (huyết áp rất thấp),
•      Nếu bạn suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp, trong vòng 28 ngày đầu.
Thận trọng đặc biệt khi dùng COVERAM:
•      Bệnh cơ tim phì đại (bệnh về cơ tim) hoặc hẹp động mạch thận (hẹp động mạch cấp máu cho thận),
•      Các vấn đề về tim,
•      Các vấn để về gan,
•      Các vấn đề về thận hoặc bạn đang thẩm tách,
•      Bệnh collagen mạch máu (bệnh về mô liên kết, như Lupút ban đỏ hệ thống hoặc bệnh cứng bì),
•      Đái tháo đường,
•      Nếu đang theo chế độ hạn chế muối hoặc dùng các chất thay thế muối có chứa kali (cẩn phải có sự cân bằng tốt về kali- máu),
•      Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thai (hoặc có thể đang mang thai), thì không được dùng COVERAM trong thời kỳ mang thai (xem mục "Mang thai và cho con bú").
Khi đang dùng COVERAM, cũng cần báo cáo với bác sĩ hoặc nhân viên y tế, nếu bạn:
•      Sắp phải gây mê và/ hoặc đại phẫu thuật,
•      Mới bị tiêu chảy hoặc nôn (đang ốm),
•      Đang thẩm tách LDL (tức dùng máy để tách cholesterol ra khỏi máu),
•      Đang điều trị giải mẫn cảm để làm giảm hậu quả của dị ứng với nọc ong và nọc ong vò vẽ.
COVERAM không nên dùng cho trẻ em và thiếu niên.
Khi đang dùng các thuốc khác cần báo cáo với bác sĩ hoặc dược sĩ, nếu bạn đang dùng hoặc vừa mới dùng những thuốc khác, kể cả các thuốc không kê toa. Không được dùng COVERAM cùng các thuốc sau đây:
•      Lithium (dùng để chữa cơn hưng cảm và trầm cảm),
•      Estramustine (dùng để điểu trị ung thư),
•      Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene), chất bổ sung kali hoặc các muối chứa kali.
Điểu trị với COVERAM có thể bị ảnh hướng bởi các thuốc khác. Hãy chắc rằng bạn hỏi ý kiến bác sĩ khi bạn đang dùng bất kỳ thuốc gì, vì cần phải thận trọng đặc biệt khi dùng:
•      Những thuốc chống cao huyết áp, bao gồm cả thuốc lợi tiểu (tức là thuốc làm tăng lượng nước tiểu lọc từ thận),
•      Thuốc chống viêm không steroid (VD: ibuprofen) để làm giảm đau hoặc liều cao aspirin,
•      Thuốc chống đái tháo đường (như: insulin),
•      Thuốc chống rối loạn tâm thẩn như chống trầm cảm, lo âu, tâm thần phân liệt... (VD: thuốc chống trầm cảm ba vòng, chống loạn thần, chống trầm cảm nhóm imipramine, thuốc an thần kinh),
•      Thuốc ức chế miễn dịch (thuốc làm giảm cơ chế bảo vệ của cơ thể) dùng điều trị các rối loạn tự miễn hoặc sau khi phẫu thuật ghép tạng (VD: ciclosporin),
•      Allopurinol (để điều trị bệnh gút),
•      Procainamid (điều trị nhịp tim không đều),
•      Thuốc giãn mạch bao gồm nitrat (các chất làm giãn mạch máu),
•      Heparin (thuốc chống đông máu),
•      Ephedrine, noradrenaline hoặc adrenaline (dùng để điều trị bệnh hạ huyết áp, sốc hoặc cơn hen),
•      Baclofen hoặc dantrolence (truyền) dùng điều trị cứng cơ trong bệnh xơ cứng rải rác, dantrolence còn dùng điều trị sốt cao ác tính trong khi gây mê (triệu chứng bao gồm sốt rất cao và co cứng cơ),
•      Một số loại kháng sinh như rifamicin,
•      Thuốc chống động kinh như Carbamazepin, phénobarbital, phenitoin, fosphenytoin, primidone,
•      Itraconazole, ketoconazole (dùng điều trị nấm),
•      Thuốc phong bế alpha dùng điểu trị phì đại tuyến tiền liệt, như prazosin, alfuzosin, doxazosin, tamsulosin, terazosin,. -Amifostine (ngăn ngừa hoặc làm thuyên giảm tác dụng phụ do các thuốc khác hoặc do chiếu tia để chữa ung thư),
•      Corticoid (dùng điều trị nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm hen nặng và viêm khớp dạng thấp),
•      Các muối vàng (Au), đặc biệt khi dùng đường tĩnh mạch (chữa các triệu chứng viêm khớp dạng thấp).
Uống COVERAM với thức ăn, nước uống:
Nên dùng COVERAM trước bữa ăn.
Mang thai và thời kỳ cho con bú:
•      Cần phải báo ngay với bác sĩ nếu nghi có thai (hoặc đang mang thai). Thông thường, bác sĩ sẽ khuyên dùng thuốc khác thay thế COVERAM vì không khuyến cáo dùng COVERAM trong các tháng đẩu của thai kỳ và có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho con nếu dùng sau 3 tháng đầu của thai kỳ, thuốc chống tăng huyết áp thích hợp sẽ được dùng thay thế COVERAM trước khi bắt đầu mang thai. Cũng không nên dùng COVERAM trong thời kỳ mang thai.
•      Bác sĩ thường khuyên bạn ngưng dùng COVERAM càng sớm càng tốt khi bạn biết mình mang thai.
•      Nếu bạn mang thai trong khi dùng COVERAM, nên báo cáo ngay với bác sĩ, không được chậm trễ.
•      Không dùng thuốc này cho mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để xin ý kiến trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.
Lái xe và vận hành máy móc:
        COVERAM không tác động đến sự tỉnh táo, tập trung, tuy nhiên nếu bạn cảm thấy choáng váng hoặc yếu mệt do hạ huyết áp, nên cẩn thận vì có thể hiện tượng này sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thông tin quan trọng về một vài thành phần trong COVERAM
        COVERAM có chứa lactose monohydrate (một loại đường). Bạn cần báo cáo với bác sĩ nếu không dung nạp một số đường và gặp bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
3. Dùng COVERAM như thế nào?
        Luôn dùng COVERAM theo đúng lời dặn của bác sĩ. Cần hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu chưa thật chắc chắn về cách sử dụng.
        Nuốt viên thuốc với một cốc nước, tốt nhất vào đúng giờ mọi ngày vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. Bác sĩ sẽ quyết định liều dùng chính xác cho riêng bạn. Thông thường, uống một viên mỗi ngày. COVERAM thường được kê cho bệnh nhân đã dùng perindopril và amlodipine dưới dạng các viên riêng rẽ.
Nếu bạn dùng COVERAM quá liều cần thiết:
        Nếu bạn dùng nhiều viên COVERAM cùng lúc, hãy đến ngay cơ sở cấp cứu ngay lập tức và báo ngay với bác sĩ của bạn. Tác dụng phụ hay gặp nhất khi ngộ độc thuốc này là hạ huyết áp làm cho bạn cảm thấy choáng váng hoặc uể oải. Nếu gặp trường hợp nhưvậy, hãy nằm ngửa và nâng cao chân.
Nếu bạn quên dùng COVERAM:
        Tốt nhất là nên dùng thuốc đều đặn hàng ngày. Tuy nhiên, nếu bạn quên uống một liều COVERAM thì nên uống liều tiếp theo vào thời gian dùng thuốc như thường ngày. Không bao giờ được uống liều gấp đôi để bù vào liều đã quên uống.
Nếu bạn ngừng dùng COVERAM:
        Vì điểu trị COVERAM thường kéo dài suốt đời, nên bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ngưng dùng thuốc này.
        Nếu bạn có thêm thắc mắc gì về việc sử dụng thuốc này, xin hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Những tác dụng phụ có thể gặp:
        Cũng như mọi thuốc, COVERAM cũng có thể gây tác dụng phụ, mặc dù không phải mọi người đểu gặp những tác dụng phụ này.
        Nếu bạn gặp các phản ứng sau đây, xin ngừng dùng thuốc ngay và báo cáo ngay lập tức với bác sĩ:
•      Sưng phù mặt, môi, miệng, lưỡi hoặc hầu, khó thở,
•      Choáng váng hoặc mệt nặng,
•      Nhịp tim nhanh bất thường và không đều.
Các tác dụng phụ khác gồm:
•      Thường gặp (<1/10; > 1/100): nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, cảm giác kiến bò và kim châm, buồn ngủ, rối loạn thị giác, ù tai, đánh trống ngực (nhịp tim quá nhanh), bừng đỏ (cảm giác nóng ở mặt), chóng mặt do huyết áp hạ, ho, thở ngắn, buổn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, khó tiêu hoặc khó tiêu hoá, tiêu chảy, táo bón, phản ứng dị ứng (như phát ban da, ngứa), co rút cơ, cảm giác mệt mỏi, phù (sưng né chân hoặc mắt cá chân).
•      Ít gặp (<1/100; >1/1000): tính khí thất thường, rối loạn giấc ngủ, run, ngất (tạm mất ý thức), mất cảm giác đau, viêm mũi (ngạt mũi hay chảy nước mũi), thay đổi thói quen đại tiện, rụng tóc, da có mảng đỏ hoặc mất màu, đau lưng, cơ hoặc khớp, đau ngực, tăng nhu cầu tiểu tiện, đặc biệt về đêm, khó ở, co thắt phế quản (cảm giác co thắt ngực, thở ngắn, thở khò khè), khô miệng, phù mạch (triệu chứng thở khò khè, sưng nề ở mặt và lưỡi), suy thận, liệt dương, tăng đổ mồ hôi, vú to ở đàn ông, tăng hoặc giảm thể trọng.
•      Rất hiếm gặp (<1/10 000): lú lẫn, rối loạn tim mạch (nhịp tim không đều, đau thắt ngực, cơn đau tim và đột quỵ), viêm phổi tăng bạch cẩu ưa eosin (loại viêm phổi hiếm gặp), ban đỏ đa dạng (phát ban da thường khởi phát với triệu chứng có vết đỏ, ngứa ở mặt, chân, tay), rối loạn về máu, tuỵ, dạ dày, hoặc gan, bệnh thần kinh ngoại biên (bệnh làm mất cảm giác, đau, khó có khả năng kiểm soát cơ), tăng trương lực (tăng sự căng cơ bất thường), viêm mạch (viêm mạch máu da), phù nề lợi, tăng glucose-máu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc này.
Khi các tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng, hoặc nếu bạn thấy có tác dụng phụ nào chưa ghi ở đây, xin báo cáo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Tính chất dược lực học:
Perindopril:
        Là chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin I thành angio¬tensin II (ACE: enzyme chuyển dạng angiotensin). Enzym chuyển dạng (hoặc kinase) là một exopeptidase giúp chuyển angiotensine I thành angiotensin II, chất làm co mạch và làm giáng hoá chất giãn mạch bradykinine để cho các heptapeptid mất hoạt tính. Khi ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương, kéo theo làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (do ức chế sự phản hồi âm tính của sự tiết renin) và làm giảm sự tiết aldosterone. Vì ACE làm mất hoạt tính của bradykinin, nên ức chế ACE thì sẽ làm tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và toàn thân (và do đó cũng làm hoạt hoá hệ prostaglandin). Có khả năng là cơ chế này đã góp phẩn vào tác dụng làm hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE và một phần chịu trách nhiệm về một số tác dụng phụ của perindopril (ví dụ: ho).
        Perindopril tác động qua chất chuyền hoá có hoạt tính là perin- doprilat. Các chất chuyển hoá khác không ức chế in vitro hoạt tính của ACE.
Tăng huyết áp
        Perindopril có hiệu lực ở mọi mức của tăng huyết áp: nhẹ, vừa, nặng; có quan sát thấy giảm huyết áp tâm thu và tâm trương ở cả hai tư thế nằm ngửa và đứng.
        Perindopril làm giảm sự đề kháng mạch ngoại biên, dẫn tới làm giảm huyết áp. Kết quả là tăng dòng máu ngoại biên mà không có tác dụng trên tần số tim.
        Dòng máu qua thận cũng tăng, nhưng tốc độ lọc cầu thận (GFR) thường không đổi.
        Tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa trong khoảng 4-6 giờ sau khi dùng liều đơn, và được duy trì ít nhất 24 giờ; tác dụng đáy là khoảng 87-100% của tác dụng đỉnh.
        Sự hạ huyết áp xảy ra nhanh. Với bệnh nhân có đáp ứng, sự bình thường hóa huyết áp đạt được sau 1 tháng và tồn tại mà không gặp hiện tượng quen thuốc nhanh (tachyphylaxis).
        Ngưng dùng thuốc không dẫn tới hiện tượng huyết áp tăng trở lại (rebound effect).
        Perindopril làm giảm phì đại tâm thất trái.
        Ở người, perindopril được xác nhận là có tính chất giãn mạch, cải thiện được sự mềm dẻo của động mạch lớn và làm giảm tỷ số lớp áo giữa của thành mạch/ lòng mạch ờ các động mạch nhỏ.
        Bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định
        Nghiên cứu EUROPA là nghiên cứu quốc tế, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo trên lâm sàng, kéo dài 4 năm. Nghiên cứu này gồm 12.218 bệnh nhân (tuổi >18) được chọn ngẫu nhiên, hoặc dùng 8mg perindopril tert-butylamine (tương đương 10mg perindopril arginine) (n= 6.110) hoặc placebo (n=6.108) Nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu có bằng chứng về bệnh động mạch vành mà không có bằng chứng về các dấu hiệu lâm sàng của suy tim. Nhìn chung, 90% bệnh nhân trước đó đã có nhồi máu cơ tim và / hoặc trước có tái thông mạch vành. Đa số bệnh nhân đã dùng thuốc nghiên cứu theo điều trị quy ước bao gồm thuốc ức chế tiểu cẩu, thuốc hạ lipid máu và thuốc chẹn bêta. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chủ yếu là tổng hợp của tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong và / hoặc ngưng tim được hồi sức thành công. Điểu trị với 8mg perindopril tert-butylamine (tương đương 10mg perindopril arginine) mỗi ngày một lẩn đã làm giảm rõ rệt kết cục lâm sàng chính (primarỵ endpoint): 1,9% (giảm nguy cơ tương đối RRR 20%, 95% Cl [9,4:28,6]- p<0,001) Với bệnh nhân có tiển sử nhồi máu cơ tim và / hoặc tái thông mạch, sự giảm tuyệt đối 2,2% tương ứng với giảm nguy cơ tương đối RRR 22,4% (95%CI [12,0; 31,6] - p < 0,001) trên các kết cục lâm sàng chính khi so với placebo.
Amlodipine
        Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci đi vào, thuộc nhóm dihyd-ropyridine (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng ion calci) và ức chế dòng ion calci đi vào tim và cơ trơn của mạth máu.
        Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là do tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác mà amlodipine làm giảm cơn đau thắt ngực chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipine làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ nhờ 2 tác dụng sau đây:
•      Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm toàn bộ sự đề kháng ở ngoại biên chống lại sức co bóp của tim (hậu gánh). Vì tần số tim vẫn duy trì ổn định, tim làm việc trong tình trạng không quá tải sẽ làm giảm sự tiêu thụ năng lượng ở cơ tim và làm giảm nhu cầu ôxy cho tim.
•      Cơ chế tác dụng của amlodipin có thể cũng là làm giãn các động mạch vành lớn và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng bình thường và vùng thiếu máu cục bộ. Sự giãn mạch sẽ làm tăng cung cấp ôxy ở cơ tim của bệnh nhân có co thắt động mạch vành (đau thất ngực Prinzmental hoặc đau thắt ngực biến thể).
-      Với bệnh nhân có tăng huyết áp, liều một lần mỗi ngày đã làm giảm huyết áp đáng kể ở cả hai tư thế nằm ngửa và tư thế đứng trong suốt 24 giờ. Do bắt đầu tác dụng chậm, nên sự hạ huyết áp cấp tính không phải là bệnh cảnh do dùng amlodipine.
-      Với bệnh nhân đau thắt ngực, dùng mỗi ngày một viên sẽ làm tăng tổng thời gian luyện tập, làm chậm thời gian khởi phát đau thắt ngực và làm chậm thời gian xuất hiện ST chênh xuống 1mm và còn làm giảm tẩn số cơn đau thắt ngực và giảm nhu cầu dùng viên nén glyceryl trinitrat.
-      Amlodipine không gây tác dụng có hại về chuyển hoá hoặc gây thay đổi lipid trong huyết tương và thích hợp để dùng cho các bệnh nhân hen, tiểu đường, gút.
-      Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về tỷ lệ tử vong và bệnh tật tên là ALLHAT được tiến hành để so sánh các thuốc mới: amlodipine 2,5 - 10mg/ngày (thuốc chẹn kênh calci) hoặc lisinopril 10 - 40mg/ ngày (ức chế ACE), hoặc thuốc lợi niệu thiazid, chlothalidone 12,5 - 25mg/ngày cho các trường hợp tăng huyết áp từ nhẹ tới trung bình.
-      Tổng cộng có 33.357 bệnh nhân cao huyết áp ở độ tuổi >= 55 được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu và tuân thủ chế độ nghiên cứu trong 4,9 năm. Những bệnh nhân này phải có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch vành, bao gồm: đã có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tiền sử bị đột quỵ trên 6 tháng trước khi tham gia nghiên cứu, hoặc có bệnh sử bị bệnh động mạch vành, vữa xơ động mạch (51,5%), đái tháo đường týp II (36,1%), HDL-C < 35mg/dL (11,6%), phì đại tâm thất trái được chuẩn đoán bằng điện tâm đổ hoặc bằng siêu âm tim (20,9%), đang nghiện thuốc lá (21,9%).
-      Kết cục lâm sàng chính là tổng hợp bệnh động mạch vành gây tử vong, hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong. Không có sự khác biệt đáng kể về kết cục lâm sàng chính giữa liệu pháp amlodipine với liệu pháp chlorthalidone; RR: 0,98 (95%CI (0,90 -1,07), p=0,65). Trong các kết cục thứ phát, người ta nhận thấy các trường hợp suy tim (một thành phần trong tập hợp kết cục tim mạch) ở nhóm dùng amlodipine cao hơn hẳn so với nhóm dùng chlorthalidone (10,2% so vói 7,7%, RR 1,38, (95%CI [1,25 -1,52], p<0,001). Tuy nhiên, không có khác biệt rõ rệt về tử vong do mọi nguyên nhân giữa 2 nhóm trị liệu (amlodipine so với chlorthalidone, RR 0,96 (95%CI [0,89-1,02], p=0,20).
6. Tính chất dược động học:
        Tốc độ và mức độ hấp thu của amlodipine và perindopril trong viên COVERAM không khác nhau rõ rệt so với tốc độ và mức độ hấp thu của amlodipine và perindopril dùng riêng biệt trong từng viên nén.
Perindopril
•      Sau khi uống, perindopril hấp thu nhanh và nóng độ đỉnh đạt sau 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.
•      Perindopril là tiền chất. Có 27% liều perindopril vào được trong tuần hoàn ở duới dạng chất chuyển hoá perindoprilat có hoạt tính. Cùng với chất perindoprilat có hoạt tính thì perindopril còn có 5 chất chuyển hoá khác, nhưng đều mất hoạt tính. Nồng độ đỉnh của perindoprilat trong huyết tương đạt sau khi uống perindopril 3-4 giờ.
•      Thức ăn làm hạn chế chuyển hóa sang perindoprilat, tức hạn chế sinh khả dụng, vì vậy, cần uống perindopril arginine làm một liều duy nhất trong ngày vào buổi sáng, uống trước bữa ăn.
•      Đã chứng minh có liên quan tuyến tính giữa liểu dùng perindopril với sự phơi nhiễm của thuốc này trong huyết tương.
•      Thể tích phân bố (Vd) khoảng 0,2 lít/kg với dạng perindoprilat không gắn kết. Protein gắn kết perindoprilat chiếm 20% protein huyết tương, chủ yếu gắn với enzyme chuyển dạng angiotensine, nhưng phụ thuộc liều lượng. Perindoprilat thải qua nước tiểu và thời gian bán thải của phần không liên kết là khoảng 17 giờ, đạt trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
•      Sự đào thải của perindoprilat sẽ giảm ở người cao tuồi và cả ở bệnh nhân có bệnh tim hoặc bệnh thận. Vì vậy, thường cần theo dõi lượng creatinin máu, kali máu.
•      Độ thanh lọc của perindoprilat qua thẩm tách là 70 ml/ phút. Động học của perindopril thay đổi ở bệnh nhân xơ gan: độ thanh lọc qua gan của dạng tiền chất (perindopril) sẽ giảm một nửa ở người xơ gan. Tuy nhiên, lượng perindoprilat được tạo thành không bị giảm và do đó không cần điều chỉnh liều dùng.
Amlodipine
•      Sau khi uống với liều điều trị, amlodipine hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khi dùng 6 -12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là 64 - 80%. Thể tích phân bố (Vd) khoảng 21 lít/ kg. Sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipine lưu thông có gắn vào protein huyết tương.
•      Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 35 - 50 giờ và ồn định với cách uống một liều duy nhất trong ngày. Amlodipine chuyển hoá phần lớn ở gan để cho các chất chuyển hoá mất hoạt tính. Khoảng 60% liều dùng sẽ thải qua nước tiểu, trong đó có 10% là amlodipine không chuyển hóa.
Với người cao tuổi: thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin ở người cao tuổi là tương đương khi so sánh với người trẻ tuổi. Sự thanh lọc của amlodipine có khuynh hướng giảm kéo theo tăng AUC và kéo dài thời gian bán thải ở bệnh nhân cao tuổi. Liều dùng khuyến cáo cho người cao tuổi giống như cho người trẻ tuổi, tuy nhiên nếu tăng liều thì phải thận trọng.
Với người bệnh thận: COVERAM có thể dùng được cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (Clcr) >= 60ml/phút, và không thích hợp khi dùng cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (Clcr) < 60ml/phút. Với những bệnh nhân này, khuyến cáo nên chỉnh liều theo từng cá thể với mỗi thành phần của COVERAM.
Những thay đổi nồng độ amlodipine không tương quan với mức độ suy thận.

Với người suy chức năng gan: Cũng như mọi chất đối kháng calci, thời gian bán thải của amlodipỉne sẽ kéo dài ở bệnh nhân suy chức năng gan.

Nguồn tin: Đơn vị thông tin thuốc

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thành viên
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Giới thiệu

Lịch sử phát triển bệnh viện

Sau năm 1975, được sự tiếp quản xây dựng từ Cơ sở Y tế quận Buôn Hô. Lúc đầu là Bệnh xá sau đổi tên là Bệnh viện Huyện Krông Búk cho đến năm 1990. Việc sát nhập với Phòng Y tế Huyện, Bệnh viện được đặt tên là Trung tâm Y tế Huyện Krông Búk (1990 – 2006). Từ năm 2007 đến 2009: Trung tâm Y tế Huyện...

Thống kê
  • Đang truy cập8
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm4
  • Hôm nay5,300
  • Tháng hiện tại150,651
  • Tổng lượt truy cập7,997,610
Thăm dò ý kiến

Xin ý kiến nhận xét về bệnh viện?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi